Câu 1. Tinh hoàn và buồng trứng, ngoài chức năng sinh sản tinh trùng và trứng, còn thực hiện chức năng của các tuyến nội tiết. Các tế bào kẽ trong tinh hoàn tiết hoocmôn sinh dục nam (testôsterôn) : các tế bào nang trứng tiết hoocmôn sinh dục nữ (ơstrôgen). Câu 2. Lúc 22:59 Hôm qua. Yopovn. 15. GIÁO ÁN - TÀI LIỆU LỚP 7 TỔNG HỢP: SGK Lớp 7, giáo án các môn lớp 7, tài liệu lớp 7, giải bài tập lớp 7. THCS - THPT - Chuyên mục đề thi từ lớp 1 - lớp 12, đề thi học sinh giỏi, các bộ đề có lời giải, đề thi thư, đề thi mới nhất 2021 Thứ sáu, 12/11/2021, 16:59 , Lượt đọc : 1338 . File thứ 1: kq-thi-hoc-sinh-gioi-lop-912112021142912_1211202117.pdf File thứ 1: kq-thi-hoc-sinh-gioi-lop-912112021142912_1211202117.pdf. Tác giả: Quản trị viên. Tin cùng chuyên mục Phiếu liên lạc của HS 4 khối lớp_Năm học: 2021-2022 14/3/2022 Kết Qu ả Câu hỏi trang 193 - Bài 59 - SGK môn Sinh học lớp 7. Bảng. Các biện pháp đấu tranh sinh học. Biện pháp đấu tranh sinh học bao gồm cách sử dụng những thiên địch, gây bệnh truyền nhiễm và gây vô sinh cho sinh vật gây hại, nhằm hạn chế tác động của sinh vật gây hại. Sử 59 bài tập giải hệ phương trình hay và khó (có lời giải) 59 bài tập giải hệ phương trình hay và khó (có lời giải) >> Học trực tuyến lớp 9 và luyện vào lớp 10 tại Tuyensinh247.com. , cam kết giúp học sinh lớp 9 học tốt, hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả. Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Sinh 7 bài 59: Biện pháp đấu tranh sinh học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên. Tuần 32 Ngày soạn: 29/ 3/ 2013 Tiết 62 Ngày dạy: 2/ 4/ 2013 Bài 59 BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC I - Mục tiêu: Kiến thức: HS nêu được Bài 7: Trong một kỳ thi học sinh giỏi lớp 7, điểm số được ghi như sau: (thang điểm 100) 17 40 33 97 73 89 45 44 43 73 58 60 10 99 56 96 45 56 10 60 39 89 56 68 55 88 75 59 37 10 43 96 25 56 31 49 88 23 39 34 38 66 96 10 37 49 56 56 56 55 a/ Hãy cho biết điểm cao nhất, điểm thấp nhất. sDjlO7. Bai 59 BIỆN PHÁP ĐÂU TRANH SINH HỌC KIẾN THỨC cơ BẢN Qua phần đã học, các em cần nhớ ý chính Biện pháp đấu tranh sinh học bao gồm cách sử dụng những thiên địch, gây bệnh truyền nhiễm và gáy vô sinh cho sinh vật gây hại, nhằm hạn chế tác động của sinh vật gây hại. Sử dụng dấu tranh sinh học có nhiều ưu điểm so với thuốc trừ sâu. Tuy nhiên, đấu tranh sinh học củng có những hạn chế cần dược khắc phục. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK trang 193 PHẦN THẢO LUẬN ố’ Điền vào bảng tên thiên địch được sử dụng và tên sinh vật gây hại tương ứng. Bảng các biện pháp đấu tranh sinh học Các biện pháp đẵ'u tranh sinh học Tên động vật Tên thiên địch Sử dụng thiên địch trực tiếp tiêu diệt sinh vật gây hại chuột, sâu bọ, cua, ốc mèo, cóc, gà, vịt, ngan, ngỗng Sử dụng thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng sâu hại cây xương rồng, sâu xám bướm đêm, ong mắt đỏ Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm diệt sinh vật gây hại thỏ vi khuẩn Calixi ỷ Giải thích biện pháp gây vô sinh để diệt sinh vật gây hại. Làm triệt sản ruồi đực kéo theo ruồi cái không sinh đẻ được, để diệt loài ruồi gây loét da bò ở miền Nam nước Mĩ. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI trang 195 sgk ít’ 1. Nêu những biện pháp đấu tranh sinh học. Sử dụng những thiên địch. Gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại. Gây vô sinh cho sinh vật gây hại. & 2. Nêu ưu điểm và hạn chế của những biện pháp đấu tranh sinh học. Cho ví dụ. + Ưu điểm đấu tranh sinh học đem lại hiệu quả cao, tiêu diệt những loài sinh vật có hại, không gây ô nhiễm môi trường và rau quả, không ảnh hưởng xấu tới sinh vật có ích và sức khỏe con người, ít tôn kém, không gây hiện tượng quen thuốc. + Hạn chế Nhiều loại thiên địch được dỉ nhập, không quen khí hậu địa phương nên phát triển kém. Thí dụ Kiến vống diệt sâu hại lá cam không sông được ở những địa phương có mùa đông quá lạnh. Thiên địch không diệt triệt để sinh vật gây hại khi thiên địch kém phát triển hoặc bị tiêu diệt, sinh vật gây hại lại tiếp tục phát triển. Sự tiêu diệt loài sinh vật có hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật khác phát triển. Thí dụ để diệt một loài cây cảnh có hại ở quần đảo Haoai người ta đã nhập 8 loài sâu bọ là thiên địch của loài cây cảnh này. Khi cây cảnh có hại bị tiêu diệt làm giảm số lượng chim sáo ăn cây cảnh, nên làm tăng số lượng sâu hại ruộng mía vốn là mồi của chim sáo. Ket quả là diệt một loài cây cảnh có hại đồng thời sản lượng mía giảm sút nghiêm trọng. 1 loài thiên địch vừa có thể có ích vừa có thể có hại. Thí dụ Chim sẻ ăn lúa, ăn mạ mới gieo vào đầu xuân thu và đông chim sẻ có hại. Chim sẻ ăn sâu bọ có hại cho nông nghiệp chim sẻ có ích. CÂU HỎI BỔ SUNG Trong nông nghiệp, muốn dọn sạch cỏ để trồng trọt ta dùng hiện pháp nào trong các biện pháp sau để bảo đảm không gây ổ nhiễm môi trường và không gây chết thiên địch? Phun thuốc diệt cỏ Đốt cỏ. Dùng dao, phản, máy diệt cỏ... để làm sạch cỏ. b và c đúng Gợi ý trả lời. Câu c đúng I - ĐA DẠNG SINH HỌC ĐỘNG VẬT Ở MÔI TRƯỜNG NHIỆT ĐỚI Bai 59 BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC I - THÊ NÀO LÀ BỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC ? Những biện pháp đấu tranh sinh học gồm Sử dụng các thiên địch sinh vật tiêu diệt sinh vật có hại, gây bệnh truyền nhiễm và gây vô sinh ở động vật gây hại, nhằm hạn chê tác động gây hại của sinh vật gây hại. n - BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC Sử dụng thiên địch a Sử dụng thiên địch tiêu diệt sinh vật gây hại Ớ từng địa phương đều có những thiên địch gần gũi với con người như mèo diệt chuột, gia cầm gà vịt, ngan, ngồng diệt các loài sâu bọ, cua, ốc mang vật chủ trung gian... hình 7. Cá đuôi cờ ăn bọ gậy và ăn ấu trùng sâu bọ 2. Thằn tằn ăn sâu bọ vê' ban ngày 3. Cóc ăn sáu bọ về ban đêm 4. Sáo ăn sâu bọ vê' ban ngày 5. Rắn sọc dưa ăn chuột về ban ngày 6. Cắt ăn chuột về ban ngày 7. Cú vọ ăn chuột và sâu bọ về ban đêm 8. Mèo rừng ăn chuột về ban đêm Hình Những thiên địch thường gặp b Sử dụng những thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sình vật gây hại hay trứng của sâu hại Hình A - Ong mắt đỏ ; B - Ong mắt đỏ đẻ trứng lên trứng sâu xám có hình quả bí ngô Cây xương rồng được nhập vào nhiều nước đê làm bờ rào và thuốc nhuộm. Khi cây xương rồng phát triển quá mạnh, người ta đã sử dụng một loài bướm đêm từ Achentina. Bướm đêm đẻ trứng lên cây xương rồng, ấu trùng nở ra, ăn cây xương rồng. Ong mắt đỏ đẻ trứng lên trứng sâu xám trứng sâu hại ngô. Au trùng nở ra, đục và ăn trứng sâu xám hình Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại Năm 1859, người ta nhập 12 đôi thỏ vào Ôxtrâylia. Đến năm 1900 sô thỏ lên tới vài trăm triệu con và trở thành động vật có hại. Người ta đã dùng vi khuẩn Myoma gây bệnh cho thỏ. Sau 10 năm chỉ với 1% số thở sông sót được miễn dịch, đã phát triển mạnh. Khi đó người ta đã phải dùng vi khuẩn Calixi thì thảm hoạ về thỏ mới cơ bản được giải quyết. Gây vô sinh diệt động vật gây hại Ở miền Nam nước Mĩ, để diệt loài ruổi gây loét da ở bò, người ta đã làm tuyệt sản ruồi đực. Ruồi cái không sinh đẻ được. Điền vào bảng sau tên thiên địch được sử dụng và tên sinh vật gây hại tương ứng Bảng. Các biện pháp đau tranh sinh học Các biện pháp đấu tranh sinh học Tên sinh vật gày hại Tên thiên địch Sử dụng thiên địch trực tiếp tiêu diệt sinh vật gây hại Sử dụng thiên địch đẻ tráng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng sâu hại * Sử dụng vi khuần gây bệnh truyền nhiễm diệt sinh vật gây hại Giải thích biện pháp gây vô sinh để diệt sinh vật gây hại. r\ Z in - ưu ĐIỂM VÀ NHŨNG HẠN CHẾ CỦA NHŨNG BỆN PHÁP F ĐẤU TRANH SINH HỌC ưu điểm Sừ dụng đấu tranh sinh học đã mang lại những hiệu quả cao, tiêu diệt những loài sinh vật có hại, thê hiện nhiều ưu điểm so với thuốc trừ sâu, diệt chuột. Những loại thuốc này gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm rau, quả, ảnh hưởng xấu tới sinh vật có ích và sức khoẻ con người, gây hiện tượng quen thuốc, giá thành còn cao. Hạn chê - Nhiều loài thiên địch được di nhập, vì không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém. Ví dụ Kiến vống được sừ dụng để diệt sâu hại lá cam, sẽ không sổng được ở những địa phương có mùa đông quá lạnh. Thiên địch không diệt triệt để được sinh vật gây hại mà chỉ kìm hãm sự phát triển của chúng. Vì thiên địch thường có số lượng ít và sức sinh sản thấp, chỉ bắt được những con mồi yếu hoặc bị bệnh. Khi thiên địch kém phát triển hoặc bị tiêu diệt, sinh vật gây hại được miền dịch, thì sinh vật gây hại lại tiếp tục phát triển. Sự tiêu diệt loài sinh vật có. hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật khác phát triển. Ví dụ Để diệt một loài cây cảnh có hại ở quần đảo Haoai, người ta đã nhập 8 loài sâu bọ là thiên địch của loài cây cảnh này. Khi cây cảnh bị tiêu diệt, đã làm giảm số lượng chim sáo chuyên ăn cây cảnh, nên làm tăng sổ lượng sâu hại ruộng mía vốn là mồi của chim sáo. Kết quả là diệt được một loài cây cảnh có hại song sản lượng mía đã bị giảm sút nghiêm trọng. Một loài thiên địch vừa có thể có ích vừa có thê có hại Vỉ dụ Đối với nông nghiệp chim sẻ có ích hay có hại ? Vấn đề này trước đây được tranh luận nhiều + Chim sẻ vào đầu xuân, thu và đông, ăn lúa, thậm chí ở nhiều vùng còn ăn cả mạ mới gieo. Vậy chim sẻ là chim có hại. + về mùa sinh sàn, cuối xuân đầu hè, chim sẻ ăn nhiều sâu bọ có hại cho nông nghiệp. Vậy chim sẻ là chim có ích. Qua thực tể, cỏ một giai đoạn Trung Quốc tiêu diệt chim sẻ vì cho rằng chim sẻ là chim có hại, nên Trung Quốc đã bị mất mùa liên tiếp trong một số năm. Thực tế đó đã chứng minh chim sẻ là chim có ích cho nông nghiệp. Biện pháp đâu tranh sinh học bao gôm cách sử dụng những thiên địch, gây bệnh truyền nhỉẽm và gây vô sinh cho sinh vật gây hại, nhăm hạn chế tác động cùa sinh vật gây hại. Sù dụng đâu tranh sinh học có nhỉều uu điềm so vói thuốc trừ sâu. Tuy nhiên, đáu tranh sinh học cũng có những hạn chế cần được khác phục. ơáu hói _ Nêu những biện pháp đấu tranh sinh học. Nêu ưu điểm và hạn chê của những biện pháp đấu tranh sinh học. Cho ví dụ.

sinh hoc 7 bai 59